Âm nhạc
Âm nhạc là một bộ môn nghệ thuật dùng âm thanh (chất giọng) để diễn đạt tình cảm, xúc cảm của con người. Nó được chia ra hai thể loại chính: thanh nhạc và khí nhạc.
Thanh nhạc là âm nhạc dựa trên lời hát thể hiện rõ ý tưởng và tình cảm.
Còn khí nhạc là âm nhạc dựa trên âm thanh thuần tuý của các nhạc cụ, nên trừu tượng, gây cảm giác và sự liên tưởng.
Ký hiệu âm nhạc là toàn bộ các dấu hiệu cũng như chữ viết được dùng để ghi lại âm thanh với các đặc tính của chúng. Môn ký âm là ghi âm thanh lại bằng các ký hiệu âm nhạc trên giấy và môn xướng âm là đọc lên những ký hiệu âm nhạc (đã được ký âm) đúng cao độ và trường độ của chúng. Có các ký hiệu âm nhạc và khoá nhạc
dùng để quy định cao độ, trường độ, cường độ cho bản nhạc. Có nhiều
khoá nhạc khác nhau nhưng khoá sol là phổ biến nhất. Đôi khi cần thiết,
người ta thường "dịch" một bản nhạc của ngôn ngữ khoá sol sang những
khoá nhạc khác và ngược lại.
Tác dụng của âm nhạc
Âm nhạc có ảnh hưởng đến đời sống con người. Các nghiên cứu đã chỉ ra, âm nhạc, đặc biệt là nhạc giao hưởng có tác dụng tốt, kích thích sự phát triển trí não.
Do đó người ta khuyên cho trẻ nghe nhạc để phát triển trí tuệ của
chúng. Trong chiến tranh, âm nhạc được cho là sức mạnh tinh thần cho
đồng đội: "tiếng hát át tiếng bom". Chỉ trong giây lát, âm nhạc có thể
làm cho con người chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác, ví
dụ như vui, buồn, phấn chấn... Chính vì lý do này mà có một số thể loại
nhạc trước đây đã bị cấm lưu hành vì lý do "làm chùn bước chiến sĩ".
Người ta cũng cho rằng âm nhạc làm dịu tâm thần. Một liệu pháp chữa bệnh
được áp dụng kết hợp cho các bệnh nhân tầm thần là dùng âm nhạc làm giảm các cơn phấn khích, đưa người bệnh vào trạng thái buồn ngủ.
Trước đây, nhất là trong thời đại La Mã, các chiến binh trước khi ra trận thường được nghe các khúc nhạc mạnh mẽ mang tích chất cổ vũ, khích lệ để họ lấy được tinh thần chiến đấu dũng cảm. Khi giao tranh, để cổ vũ cho tinh thần binh sỹ người ta cũng thường đánh trống, khua chiêng một cách dồn dập để các chiến binh xông lên.
Giai đoạn cuối của các cuộc giao tranh giữa Hán và Sở, Trương Lương
là một nhà chính trị, tư tưởng kiệt xuất thời đó cũng đã dùng tiêu để
thổi một khúc nhạc dưới ánh trăng bạc, khiến hàng vạn quân Sở do Hạng Vũ chỉ huy bỏ trốn và đầu hàng Hàn Tín làm quân của hai bên không bị đổ máu quá nhiều.
Các thể loại nhạc
I. Nhạc cổ điển
Âm nhạc cổ điển là một thuật ngữ mang một nghĩa rộng và có vẻ
không chuẩn xác để chỉ thể loại âm nhạc "bác học" được sáng tác và bắt
nguồn từ truyền thống âm nhạc nghệ thuật châu Âu, đặc biệt là giai đoạn từ 1000 đến 1900. Một thời kỳ lịch sử âm nhạc từ 1550 đến 1825 của giai đoạn này được gọi là thời kỳ âm nhạc thịnh hành.
Các tác phẩm âm nhạc cổ điển được phân chia theo các giai đoạn chính sau:
Nhạc cụ diễn tấu
Trong nhạc cổ điển, số lượng và chủng loại nhạc cụ dể diễn tấu thường
có số lượng lớn và rất phong phú. Sự phân chia chủ yế dựa vào cấu tạo
như sau:
Một số nhạc cụ độc tấu thông dụng
Các thuật ngữ tiếng Ý trong âm nhạc
Kỹ thuật
Độ nhanh
Giọng
Thể nhạc
Âm nhạc là một bộ môn nghệ thuật dùng âm thanh (chất giọng) để diễn đạt tình cảm, xúc cảm của con người. Nó được chia ra hai thể loại chính: thanh nhạc và khí nhạc.
Thanh nhạc là âm nhạc dựa trên lời hát thể hiện rõ ý tưởng và tình cảm.
Còn khí nhạc là âm nhạc dựa trên âm thanh thuần tuý của các nhạc cụ, nên trừu tượng, gây cảm giác và sự liên tưởng.
Ký hiệu âm nhạc là toàn bộ các dấu hiệu cũng như chữ viết được dùng để ghi lại âm thanh với các đặc tính của chúng. Môn ký âm là ghi âm thanh lại bằng các ký hiệu âm nhạc trên giấy và môn xướng âm là đọc lên những ký hiệu âm nhạc (đã được ký âm) đúng cao độ và trường độ của chúng. Có các ký hiệu âm nhạc và khoá nhạc
dùng để quy định cao độ, trường độ, cường độ cho bản nhạc. Có nhiều
khoá nhạc khác nhau nhưng khoá sol là phổ biến nhất. Đôi khi cần thiết,
người ta thường "dịch" một bản nhạc của ngôn ngữ khoá sol sang những
khoá nhạc khác và ngược lại.
Tác dụng của âm nhạc
Âm nhạc có ảnh hưởng đến đời sống con người. Các nghiên cứu đã chỉ ra, âm nhạc, đặc biệt là nhạc giao hưởng có tác dụng tốt, kích thích sự phát triển trí não.
Do đó người ta khuyên cho trẻ nghe nhạc để phát triển trí tuệ của
chúng. Trong chiến tranh, âm nhạc được cho là sức mạnh tinh thần cho
đồng đội: "tiếng hát át tiếng bom". Chỉ trong giây lát, âm nhạc có thể
làm cho con người chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác, ví
dụ như vui, buồn, phấn chấn... Chính vì lý do này mà có một số thể loại
nhạc trước đây đã bị cấm lưu hành vì lý do "làm chùn bước chiến sĩ".
Người ta cũng cho rằng âm nhạc làm dịu tâm thần. Một liệu pháp chữa bệnh
được áp dụng kết hợp cho các bệnh nhân tầm thần là dùng âm nhạc làm giảm các cơn phấn khích, đưa người bệnh vào trạng thái buồn ngủ.
Trước đây, nhất là trong thời đại La Mã, các chiến binh trước khi ra trận thường được nghe các khúc nhạc mạnh mẽ mang tích chất cổ vũ, khích lệ để họ lấy được tinh thần chiến đấu dũng cảm. Khi giao tranh, để cổ vũ cho tinh thần binh sỹ người ta cũng thường đánh trống, khua chiêng một cách dồn dập để các chiến binh xông lên.
Giai đoạn cuối của các cuộc giao tranh giữa Hán và Sở, Trương Lương
là một nhà chính trị, tư tưởng kiệt xuất thời đó cũng đã dùng tiêu để
thổi một khúc nhạc dưới ánh trăng bạc, khiến hàng vạn quân Sở do Hạng Vũ chỉ huy bỏ trốn và đầu hàng Hàn Tín làm quân của hai bên không bị đổ máu quá nhiều.
Các thể loại nhạc
I. Nhạc cổ điển
Âm nhạc cổ điển là một thuật ngữ mang một nghĩa rộng và có vẻ
không chuẩn xác để chỉ thể loại âm nhạc "bác học" được sáng tác và bắt
nguồn từ truyền thống âm nhạc nghệ thuật châu Âu, đặc biệt là giai đoạn từ 1000 đến 1900. Một thời kỳ lịch sử âm nhạc từ 1550 đến 1825 của giai đoạn này được gọi là thời kỳ âm nhạc thịnh hành.
Các tác phẩm âm nhạc cổ điển được phân chia theo các giai đoạn chính sau:
- Trung cổ: thông thường được coi là giai đoạn trước 1450. Giai đoạn này đặc trưng bởi thể loại Thánh ca (Chant), còn gọi là đồng ca nhà thờ hay Thánh ca Gregory.
- Phục hưng: khoảng từ 1450-1600, đặc trưng bởi sử dụng nhiều sự phối dàn nhạc và nhiều loại giai điệu.
- Baroque: khoảng 1600-1760, đặc trưng bởi việc dùng đối âm việc phổ biến của nhạc phím và nhạc dàn.
- Cổ điển: khoảng 1730-1820, là một giai đoạn quan trọng đã đặt ra nhiều chuẩn biên soạn, trình bày cũng như phong cách.
- Lãng mạn, 1815-1910:
là một giai đoạn mà âm nhạc đã vào sâu hơn đời sống văn hoá và nhiều cơ
quan giảng dạy, trình diễn và bảo tồn các tác phẩm âm nhạc đã ra đời. - Thế kỷ 20: thường dùng để chỉ các thể loại nhạc khác nhau theo phong cách hậu lãng mạn cho đến năm 2000, bao gồm Hậu Lãng Mạn, Hiện Đại và Hậu Hiện Đại.
- âm nhạc đương đại: thuật ngữ thường được dùng để gọi âm nhạc tính từ đầu thế kỷ 21.
- Tiếp đầu ngữ tân
thường được dùng để chỉ âm nhạc thế kỷ 20 hay đương đại được soạn theo
phong cách của các giai đoạn trước đây, như cổ điển, lãng mạn, v.v. Ví
dụ như tác phẩm Classical Symphony của Prokofiev được coi là một tác phẩm "Tân Cổ Điển"
Nhạc cụ diễn tấu
Trong nhạc cổ điển, số lượng và chủng loại nhạc cụ dể diễn tấu thường
có số lượng lớn và rất phong phú. Sự phân chia chủ yế dựa vào cấu tạo
như sau:
- Bộ gỗ
- Bộ phím
- Bộ dây
- Bộ đồng
- Bộ gõ
- Giọng
Một số nhạc cụ độc tấu thông dụng
Các thuật ngữ tiếng Ý trong âm nhạc
Kỹ thuật
Thuật ngữ tiếng Ý | Dịch sát | Định nghĩa |
Coloratura | màu sắc | Một sự hoa mỹ cầu kỳ của một đoạn hát |
Altissimo | rất cao | Rất cao |
Arpeggio | tựa như harp | Một hợp âm với những nốt được chơi liên tiếp, thay vì cùng một lúc |
Acciaccatura | nghiến đạp | Một nốt chấm dứt thật nhanh |
Appoggiatura | nghiêng | Ấn âm, nốt đi trước nhấn và buông vào nốt đi sau và lấy vào giá trị thời gian của nốt đi sau. |
Bocca chiusa | miệng ngậm | Ngâm không lời trong cổ họng |
Chiuso | đóng | Kèn phải được che bằng tay |
Col legno | dùng gỗ | Phải được gõ bằng sống cây vĩ thay vì kéo vĩ bình thường |
Pizzicato | gẩy | Phải được gẩy bằng tay thay vì kéo vĩ bình thường |
Col arco | dùng dây | Bãi bỏ col legno hay pizzicato, dùng vĩ kéo bình thường trở lại |
Basso continuo | bass liên tục | Phải đệm bass liên tục hoặc bè trầm kéo dài làm táhnh âm nền |
Coperti | che | Trống phải được che bằng vải (để giảm độ vang) |
Una corda | một sợi | Dùng pedal cho piano (dể dời dàn búa gõ sao cho chỉ đánh vào một sợi dây đàn) |
Due corde | hai sợi | Dùng pedal cho piano. Xem piano. |
Tre corde hay tutte le corde | ba sợi hay tất cả sợi | Bãi bỏ una corda (bỏ chân ra khỏi pedal dời để dàn búa gõ đủ ba dây ở những mỗi nốt cao của piano) |
Tutti | tất cả | Tất cả các nhạc cụ cùng một lúc |
Scordatura | làm cho không ăn khớp | So lại dây cho violon hay ghita |
Thuật ngữ tiếng Ý | Dịch sát | Định nghĩa |
Tempo | thời gian | Tốc độ của một đoạn nhạc |
Largo | rộng | Chậm và trang nghiêm |
Larghetto | hơi rộng | Nhanh hơn largo |
Lento | chậm | Chậm |
Adagissimo | rất chậm | Rất chậm |
Grave | Nghiêm trang | |
Adagio | ad agio, thoải mái | Thong thả |
Adagietto | adagio nhỏ | Nhanh hơn adagio; hoặc để chỉ tác phẩm adagio ngắn |
Andante | đang đi | Thư thái, không vội |
Adantino | Gần như thư thái | |
Sostenuto | Kiềm lại, hãm lại | |
Comodo | thoải mái | Theo tốc độ vừa phải |
Modereto | vừa phải | Theo tốc độ vừa phải, nhanh hơn comodo |
Allegretto | hơi vui tươi | Hơi chậm hơn allegro |
Allegro | vui tươi, sống động | Tương đối nhanh |
Vivo | Sôi nổi | |
Vivace | Sôi nổi, sống động | |
Vivacissimo | Rất sôi nổi, rất sống động | |
Veloce | Mau, nhanh | |
Presto | mau | Rất nhanh |
Prestissimo | rất mau | Rất rất nhanh |
Accelerando | đang tăng tốc | Đang tăng tốc |
Affrettando | đang vội | Đang tăng tốc |
Accompagnato | có đi kèm | Đệm theo một ca sỹ độc tấu, người này có thể tăng hay giảm tốc tùy thích |
Ad libitium hay ad lib | tuỳ ý thích | Tuỳ theo ý thích của diễn viên |
Rallentando | Chậm dần | |
Ritardando | Chậm lại | |
Ritenuto | Kìm lại | |
Stringendo | Siết chặt | |
A Placere | Tùy ý | |
Poco a poco | Dần dần | |
Meno presto | Bớt nhanh | |
Piu Mosso | Nhanh hơn | |
Tempo primo | Quay lại tốc độ đầu | |
A Tempo | Trở lại tốc độ cũ | |
Tempo i Marcia | Nhịp hành khúc |
Thuật ngữ tiếng Ý | Dịch sát | Định nghĩa |
Soprano | trên | Giọng cao nhất; giọng nữ cao |
Mezzo-soprano | soprano trung | Giọng giữa soprano và alto |
Alto | cao | Giọng cao thứ nhì; giọng nữ trầm hay giọng nam cao |
Contralto | ngược lại cao | Giọng alto, đặc biệt giọng alto nữ |
Basso | thấp | hay bass, giọng thấp nhất |
Basso profondo | thấp và sâu | Giọng cực trầm |
Castrato | thiến | Một ca sỹ nam bị thiến để hát giọng soprano. (Bây giờ do nữ ca sỹ, hoặc nam ca sỹ countertenor cổ truyền, hoặc sopranista hát) |
Thuật ngữ tiếng Ý | Dịch sát | Định nghĩa |
A cappella* | như trong nhà thờ nhỏ | Hát không có nhạc cụ đi kèm |
Aria | không khí | Bài hát có kèm nhạc cụ, đặc biệt trong một opera |
Arietta | không khí nhỏ | Một bài aria ngắn |
Ballabile | nhảy được | Một bài hát theo nhịp nhảy |
Battaglia | trận đánh | Một khúc nhạc gợi không khí một trận đánh |
Bergamasca | từ Bergamo | Một điệu nhảy của dân vùng Bergamo |
Burletta | một trò đùa nhỏ | Một vở opera khôi hài nhẹ |
Cadenza | đang rơi | Một đoạn độc tấu hào nhoáng ở cuối phần trình diễn |
Capriccio | đồng bóng | Một khúc nhạc sôi nổi |
Coda | đuôi | Phần cuối mỗi đoạn |
Concerto | sự hoà hợp | Một tác phẩm âm nhạc viết cho nhạc cụ độc tấu có dàn nhạc đi kèm |
Concertino | sự hoà hợp nhỏ | Một bản concerto ngắn; nhạc cụ độc tấu trong một bản concerto |
Concerto grosso | sự hoà hợp lớn | Một thể Barốc của concerto, với một nhóm các nhạc cụ độc tấu |
Libretto | quyển sách nhỏ | Một tác phẩm ghi lời một vở opera hay nhạc |
Opera | tác phẩm | Một vở kịch có hát và nhạc cụ biểu diễn |
Opera buffa | opera khôi hài | Một vở opera khôi hài |
Opera seria | opera nghiêm túc | Một vở opera với chủ đề nghiêm túc, thường là cổ điển |
Sonata | kêu vang | Một nhạc phẩm ở thể sônát cho một hay hai nhạc cụ |
Intermezzo |